Lái xe sau khi uống rượu bia là hành vi gây ra nhiều vụ tai nạn giao thông ở nước ta. Vì vậy, hành vi phạm tội này sẽ bị trừng phạt nghiêm khắc. Mức phạt nồng độ cồn ô tô được xác định căn cứ vào nồng độ cồn trong máu hoặc nồng độ cồn trong hơi thở. Hãy tham khảo bài viết sau để nắm rõ mức phạt nồng độ cồn trên ô tô mới nhất.
Mức phạt nồng độ cồn ô tô mới nhất
Mức phạt nồng độ cồn trên ô tô là 0,1 miligam
Theo điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định số 123/2021/ND-CP, người lái xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ có nồng độ cồn trong máu, hơi thở không quá 50mg/100ml máu hoặc không quá 0,25mg/1 lít khí thở sẽ bị phạt từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị thu hồi giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng (theo điểm c khoản 7 Điều 17).
Mức phạt nồng độ cồn trên ô tô lớn hơn 0,25 miligam
Theo khoản 5 Điều 17 Nghị định số 123/2021/ND-CP, người điều khiển ô tô tham gia giao thông khi nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở lớn hơn 50 – 80mg/100ml máu hoặc lớn hơn 0,25 – 0,4 mg/1 lít khí thở sẽ bị phạt từ 16.000.000 – 18.000.000 đồng. Ngoài ra, quyền của người lái xe vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng (theo điểm d khoản 7 Điều 17).
Mức phạt nồng độ cồn trên ô tô lớn hơn 0,4 miligam
Theo khoản 6 Điều 17 Nghị định số 123/2021/ND-CP, người điều khiển ô tô tham gia giao thông khi nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở lớn hơn 80mg/100ml máu hoặc lớn hơn 0,4mg/1 lít máu. khí thở. bị phạt 30.000.000 – 40.000.000 đồng. Ngoài ra, quyền của người lái xe vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng (theo điểm f khoản 7 Điều 17).
Mức phạt tối đa nồng độ cồn trên ô tô
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 123/2021/ND-CP, mức phạt tối đa đối với nồng độ cồn trên ô tô là 40.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng và bị tạm giữ ở mức tối đa. 07 ngày trước khi công bố quyết định xử phạt.
Mức xử phạt vi phạm nồng độ cồn
Mức phạt khi không có giấy phép lái xe
Không có giấy phép lái xe và không mang theo giấy phép lái xe là hai hành vi phạm tội khác nhau và mức xử phạt vi phạm sẽ khác nhau. Mức độ cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự không có giấy phép lái xe, trừ tội quy định tại điểm c khoản 8 Điều này (theo khoản 1 Điều 3). Điều 21 Nghị định 123/2021/ND-CP).
– Phạt tiền từ 5.000.000 – 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự vi phạm các hành vi sau: Có giấy phép lái xe nhưng thời hạn sử dụng dưới 03 tháng; Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ (theo khoản 8 Điều 21 Nghị định 123/2021/ND-CP).
– Phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự vi phạm các hành vi sau: Có giấy phép nhưng không phù hợp với loại phương tiện đang được điều khiển hoặc đang có sẵn nhưng hết hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên; bạn không có giấy phép lái xe, sử dụng giấy phép lái xe chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng giấy phép lái xe đã bị hủy, bị xóa (theo quy định tại khoản 9 Điều 21 Nghị định 123/2021/ND – CP).
Mức phạt xe không bật đèn khi đã uống rượu bia
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 123/2021/ND-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự ô tô vi phạm luật giao thông đường bộ, mức phạt xe không bật đèn khi có đèn báo rượu nồng độ. như sau:
Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng đối với người điều khiển phương tiện thực hiện các hành vi vi phạm sau: Không sử dụng đủ đèn hoặc không sử dụng đèn trong khoảng thời gian từ 19h ngày hôm trước đến 5 giờ sáng ngày hôm trước, khi thời tiết xấu làm hạn chế tầm nhìn và sương mù; Sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều.
Mức phạt không có gương chiếu hậu
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 100/2019/ND-CP về xử phạt người điều khiển xe ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo và các loại phương tiện tương tự ô tô vi phạm quy định về tình trạng phương tiện khi tham gia giao thông:
Phạt từ 300.000 – 400.000 đồng đối với các hành vi: Lái xe không có gương chiếu hậu, đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn phanh, đèn tín hiệu, cần gạt nước kính chắn gió, dây đai an toàn hoặc các thiết bị thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ đo áp suất không khí, đồng hồ đo tốc độ phương tiện hoặc có thiết bị này nhưng không có tác dụng, không đạt tiêu chuẩn thiết kế (đối với xe có điều khiển thì phải có thiết bị đó), trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm m Khoản 3 Điều 23, Điểm q Khoản 4 Điều 28 của Nghị định này.
Vi phạm nồng độ cồn có bị tạm giữ xe không?
Tạm giữ phương tiện là một hình thức xử phạt được quy định tại Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012. Người có thẩm quyền xử phạt tội về nồng độ cồn được tạm giữ phương tiện tối đa 07 ngày trước khi ra quyết định xử lý. chiếc xe.
Lưu ý: Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện giữ phương tiện, có bãi đỗ xe hoặc có khả năng tài chính để thế chấp bảo lãnh thì được giữ phương tiện vi phạm dưới sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. .
Trên đây là thông tin về mức phạt nồng độ cồn ô tô mới nhất năm theo quy định mới. Người lái xe cần chú ý chấp hành mọi luật giao thông để giảm thiểu tai nạn, đảm bảo an toàn cho bản thân và những người tham gia giao thông khác.